Sản xuất sạch hơn (SXSH) có  thể được phân loại thành 3 nhóm chính (1) Giảm chất thải và giảm tiêu  dùng tài nguyên, (2) Tái sử dụng và⁄hoặc tái chế, (3) Thay đổi sản phẩm.  Có rất nhiều công cụ và phương pháp trong SXSH. Việc lựa chọn công cụ  nào để xác định cơ hội SXSH phụ thuộc vào việc vận hành và công việc  thực tế.

Dưới đây là một số công cụ và phương pháp Sản xuất sạch hơn:
Đánh giá Tác động Môi trường (ĐTM):  Đây là một thủ tục xem xét các tác động môi trường trước khi đưa ra  quyết định. ĐTM bao gồm xác định các tác động tích cực và tiêu cực của  các dự án đối với môi trường, xác định các biện pháp để ngăn chặn, giảm  các ảnh hưởng tiêu cực của dự án và giám sát việc thực hiện dự án.
Hệ thống quản lý môi trường: Nhằm quản  lý các hoạt động liên quan đến nhau, có tác động hoặc có tiềm năng tác  động đến môi trường. Các giai đoạn của hệ thống này gồm: chính sách môi  trường, lập kế hoạch, thực hiện và vận hành, kiểm soát và hiệu chỉnh quá  trình, kiểm tra công việc quản lý. Công cụ này đưa ra cơ chế cho các  doanh nghiệp xem xét về khía cạnh môi trường, từ đó quyết định làm gì và  lên kế hoạch thực hiện, thực hiện theo thực tế và hiệu chỉnh kế hoạch  phù hợp.
Đánh giá vòng đời (LCA): Hay còn gọi  là “phân tích vòng đời”, “phương pháp tiếp cận vòng đời”, “nguồn gốc của  phân tích quan trọng” hoặc “cân bằng sinh thái”, bao gồm đánh giá các  khía cạnh của một hệ thống sản phẩm nói chung liên quan đến môi trường ở  toàn bộ các giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Nói cách khác, nó  là cụm các phương pháp hỗ trợ quản lý môi trường để phát triển bền  vững. LCA có thể được sử dụng để phân tích có hệ thống và ngăn ngừa các  tác động tiêu cực đến môi trường do hàng hoá và dịch vụ từ khâu sản xuất  đến khi thải bỏ và để xác định các nguồn lực được sử dụng trong suốt  vòng đời.
Đánh giá công nghệ môi trường: Đánh  giá tác động môi trường của các nhà máy và dự án khác nhau bao gồm việc  sử dụng các công nghệ khác nhau và xác định những rủi ro của các công  nghệ này đối với sức khoẻ con người và các giá trị môi trường bằng các  phương pháp định tính và định lượng. Nói tóm lại, nó xem xét tác động  của một công nghệ cụ thể đối với sức khoẻ con người và các hệ thống và  tài nguyên thiên nhiên.
Đánh giá hoá học: Các tác động bất lợi  và số lượng của các chất hóa học được sử dụng trong giai đoạn sản xuất  được phân tích để đánh giá nguy cơ về sức khoẻ của con người và môi  trường. Nó cũng bao gồm các phương pháp đánh giá rủi ro và phơi nhiễm.
Kiểm kê chất thải: Kiểm kê đầu vào của  các quá trình, nguồn, chất lượng và số lượng chất thải phát sinh, hiệu  quả và điểm yếu của quy trình hiện tại, các mục tiêu giảm thiểu chất  thải để sản xuất sạch hơn được xác định bằng kiểm kê chất thải. Do đó,  thiệt hại được giảm/ngăn chặn để tăng hiệu quả quá trình.
Kiểm tra môi trường: Đây là công cụ áp  dụng phổ biến nhất và quan trọng nhất của sản xuất sạch hơn. Phạm vi  của nó để xác định số lượng và đặc tính của chất thải từ quá trình sản  xuất/dịch vụ và để ra quyết định về những gì cần phải làm để giảm ô  nhiễm.
Nhãn sinh thái/ghi nhãn môi trường:  Nhãn sinh thái cho biết một sản phẩm hoặc dịch vụ nhạy cảm với môi  trường. Dán nhãn sinh thái được thực hiện trên toàn thế giới và là một  phương pháp tự nguyện để chứng nhận hiệu quả môi trường.
 Sự cộng sinh công nghiệp (IS):  “Nguyên tắc đằng sau sự cộng sinh công nghiệp khá đơn giản; thay vì bị  vứt đi hay tiêu hủy, các nguồn tài nguyên dư thừa được tạo ra bởi quá  trình công nghiệp được thu lại, sau đó được chuyển hướng sử dụng như là  một đầu vào mới vào một quá trình khác bởi một hoặc nhiều công ty khác,  tạo ra một lợi ích chung hoặc cộng sinh “.
Dấu chân nước: Đối với một quá trình  hoặc sản phẩm duy nhất, nó đo lượng nước sạch tiêu thụ và/hoặc bị ô  nhiễm bởi con người. Nó cũng có thể chỉ ra lượng nước được tiêu thụ từ  một lưu vực sông cụ thể hoặc tầng chứa nước từ toàn cầu/quốc gia.
Dấu chân các bon: Dấu chân cacbon mà  chúng ta đề cập đến với vấn đề biến đổi khí hậu được mô tả là tổng lượng  khí nhà kính phát tán bởi một thể chế, con người, hoạt động hoặc sản  phẩm. Theo định nghĩa của Wiedmann và cộng sự thì “Dấu chân cacbon là  một thước đo của tổng số lượng phát thải carbon dioxide độc hại trực  tiếp hay gián tiếp gây ra bởi một hoạt động hoặc tích lũy qua các giai  đoạn cuộc sống của một sản phẩm”. CO2 tương đương hoặc Tiềm năng nóng  lên toàn cầu (GWP) được mô tả là có bao nhiêu khí nhà kính khác có cùng  công suất giữ nhiệt trong khí quyển so với cùng một lượng CO2 trong một  khoảng thời gian nhất định. Với đơn vị này, hiệu quả của tất cả các khí  nhà kính có thể được thu thập và thể hiện trong một đơn vị chung.
Đánh giá rủi ro: Là phương pháp xác  định các rủi ro do sự kiện cụ thể về vệ sinh của con người và các biện  pháp phòng ngừa cần được thực hiện. Các công cụ chính sách nhằm khuyến  khích sản xuất sạch hơn có thể bao gồm quy định pháp luật, các tiêu  chuẩn tự nguyện, các công cụ kinh tế (thuế và hình phạt, viện trợ của  nhà nước, cơ chế tài chính vv), thông tin và hỗ trợ kỹ thuật.
                        (Theo: mtcnx.com)